THUỐC CHỮA SUY THẬN TỐT NHẤT VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Thuốc chữa suy thận là vấn đề người bệnh nên hết sức thận trọng. Uống thuốc không theo chỉ định của bác sĩ có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng của người bệnh.
Suy thận gồm có suy thận cấp và suy thận mạn, là tình trạng suy giảm hoặc mất chức năng tạm thời của cả hai thận. Suy thận có khả năng gây tử vong cao, tuy nhiên nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp lúc thì các chức năng của thận có thể hồi phục gần như hoàn toàn, hoặc hồi phục hoàn toàn nếu là suy thận cấp. Tùy từng giai đoạn của bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn các phương pháp kết hợp với dùng thuốc điều trị suy thận phù hợp.
Tổng quan bệnh suy thận
Theo số liệu thống kê của Hội Thận học thế giới, công bố năm 2019 ước tính khoảng 850 triệu người mắc bệnh thận mạn, trong số đó có khoảng 3 triệu người phải ghép thận hoặc sống phụ thuộc vào phương pháp lọc máu. 850 triệu kg phải là con số đơn thuần, vì khi đã mắc BTM là chấp nhận không bao giờ chữa khỏi, kể cả khi đã ghép thận
Bệnh thận mạn chiếm trung bình 10% dân số thế giới. Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 9-10 triệu người bị suy thận, trong số đó có khoảng 500.000 bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối cần lọc máu. Nguyên nhân suy thận chủ yếu là do mắc bệnh thận mạn tính không được điều trị kịp thời, đúng cách; biến chứng do bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp.
Các triệu chứng phổ biến của bệnh suy thận bao gồm ngứa; chuột rút cơ bắp; buồn nôn và ói mửa; không cảm thấy đói; phù nề ở bàn chân, mắt cá chân và bọng mắt lớn; tiểu nhiều và nhiều nước tiểu; khó thở; khó ngủ, yếu sinh lý; suy nhược toàn thân do thiếu máu; suy tim sung huyết; nhiễm toan chuyển hóa; rối loạn nhịp tim gây tử vong (loạn nhịp tim) bao gồm nhịp nhanh thất và rung thất; nồng độ urê trong máu tăng.
Nếu suy thận cấp tính thì thường kèm theo sốt, phát ban, nôn mửa; chảy máu cam; đau lưng, đau bụng; tiêu chảy. Kèm theo các triệu chứng của “bệnh gốc” gây suy thận.
Suy thận là một tình trạng nghiêm trọng làm mất chức năng của thận, rất dễ gây tử vong và khiến người bệnh có thể phải ghép thận hoặc sống phụ thuộc vào phương pháp lọc máu suốt phần đời còn lại. “Trung bình cứ 3 lần/tuần, người bệnh phải chạy thận nhân tạo chu kỳ để duy trì sự sống và việc này tiêu tốn khoảng từ 100 – 150 triệu đồng mỗi năm. Song lọc máu cũng không thể giúp người bệnh kéo dài sự sống quá lâu. Khoảng hơn 50% người bệnh tử vong sau chưa đến 5 năm chạy thận nhân tạo. Chỉ khoảng 15 – 20% tổng số người chạy thận chu kỳ may mắn sống sót trên 10 năm”.
Những hệ luỵ của bệnh gây ra rất lớn, do đó tốt nhất là bệnh thận cần được điều trị ngay từ giai đoạn sớm để tránh mắc phải các biến chứng. Đối với người mắc bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp thì cần kiểm soát tốt tình trạng của các bệnh lý này để tránh dẫn đến biến chứng nguy hiểm.
Các phương pháp điều trị bệnh suy thận bao gồm ghép thận, lọc máu (chạy thận nhân tạo, lọc màng bụng) và dùng các loại thuốc hỗ trợ… tất cả cần tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Đối với việc dùng thuốc chữa suy thận hiện nay, rất nhiều bệnh nhân mắc sai lầm khi điều trị, chẳng hạn như uống không theo kê đơn của bác sĩ, sử dụng quá liều, bỏ giữa chừng để sử dụng các loại thuốc dân gian… dẫn đến không những bệnh không khỏi mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng như tăng huyết áp, phù phổi cấp, bệnh tim mạch, hoặc tăng Kali máu đe dọa đến tính mạng.
- Việc điều trị bệnh cần khoa học, kiên trì theo phác đồ của bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không nên tự ý dùng thuốc không theo chỉ định hoặc tự chữa trị bằng các phương pháp chưa được kiểm chứng. Cần trao đổi với bác sĩ điều trị, nhất là trong bối cảnh thị trường dược phẩm đang hỗn loạn vì tình trạng quảng cáo tràn lan và chưa được kiểm định chất lượng chặt chẽ.
Có 8 nhóm thuốc chữa suy thận
Tùy thuộc vào việc người bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn đang ở giai đoạn suy thận cấp hay suy thận mạn, bệnh lý đi kèm là gì mà bác sĩ điều trị sẽ kê toa các loại thuốc điều trị phù hợp. Bệnh nhân có thể được đề nghị sử dụng một số các thuốc như bên dưới:
1. Thuốc điều trị cao huyết áp
Mắc bệnh thận nói chung thường khiến huyết áp tăng cao và do đó, người bệnh có thể được chỉ định dùng các loại thuốc hạ huyết áp và duy trì chức năng thận. Các loại thuốc hạ huyết áp thường là thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II, ức chế canxi, ức chế Beta, lợi tiểu,….
Các loại thuốc điều trị huyết áp ban đầu có thể làm giảm chức năng thận và thay đổi mức điện giải, vì vậy người bệnh có thể cần xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi tình trạng sức khỏe. Khi dùng thuốc hạ huyết áp để điều trị suy thận, người bệnh thường được bác sĩ cho uống kèm theo thuốc lợi tiểu và khuyến nghị chế độ ăn uống ít muối.
2. Thuốc kiểm soát kali trong máu
Tình trạng tích tụ quá nhiều kali trong máu có thể khiến nhịp tim không đều và gây ra các tình trạng nguy hiểm như loạn nhịp tim và yếu cơ. Trong khi đó, bệnh suy thận khiến cho thận không thể lọc kali trong máu đúng cách. Lúc này, người bệnh có thể cần dùng đến các loại thuốc canxi, glucose hoặc natri polystyrene sulfonate (Kionex) theo kê đơn của bác sĩ để ngăn ngừa sự tích tụ lượng kali cao trong máu.
3. Thuốc điều trị bệnh thiếu máu
Bệnh thường kèm theo thiếu máu, do đó bổ sung hormone erythropoietin (uh-rith-roe-POI-uh-tin) chứa chất sắt, darbepoetin (Aranesp) có thể giúp cơ thể sản xuất nhiều hồng cầu hơn, từ đó làm giảm tình trạng mệt mỏi và suy nhược cơ thể.
4. Thuốc để giảm cholesterol (thường gọi là “mỡ máu”)
Bệnh nhân suy thận thường có lượng cholesterol xấu cao, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, mạch – đặc biệt gây xơ vữa mạch, rất khó để lấy máu khi có chỉ định lọc máu hoặc ghép thận. Bác sĩ có thể kê đơn các loại thuốc như statin để giảm cholesterol trong máu đồng thời giúp kiểm soát huyết áp, có tác dụng bảo tồn thận.
5. Thuốc để bảo vệ xương
Bệnh nhân thường mắc các bệnh về xương: loãng xương, nhuyễn xương, gãy xương. Bổ sung canxi và vitamin D có thể giúp ngăn ngừa xương yếu và giảm nguy cơ gãy xương do biến chứng của bệnh suy thận. Người bệnh cũng có thể dùng thuốc được gọi là chất kết dính phốt phát trong bữa ăn để giảm lượng phốt phát trong máu và bảo vệ mạch máu khỏi bị hư hại do lắng đọng canxi (vôi hóa). Chất kết dính phốt phát giữ cho phốt pho trong thức ăn không đi vào máu. Các thuốc giảm phốt pho như canxi cacbonat (Caltrate), calcitriol (Rocaltrol) và sevelamer (Renagel)…
6. Các dung dịch làm tăng áp lực keo
Người bệnh suy thận thường suy dinh dưỡng, do bệnh nên kém ăn. Mặt khác ăn vô cũng bị “thất thoát” qua nước tiểu, gọi là tiểu đạm. Người bệnh sẽ được Bs hướng dẫn chế độ ăn phù hợp bệnh thận và bệnh nền khác như: đái tháo đường, THA…Nếu bệnh nhân nhập BV mà bị phù nhiều (albumin máu dưới 25 g/l) thì tốt nhất là dùng Albumin 20% hoặc 25% lọ 50 ml,100ml. Nếu albumin < 25g/l có thể dùng Albumin 20% loại 100 ml.
7. Thuốc lợi tiểu
Người bệnh dùng thuốc lợi tiểu trong trường hợp đã có bù protein và không còn nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn; tùy giai đoạn suy thận nhẹ có thể dùng lợi tiểu nhóm thiazide hay loại kháng aldosteron như spironolactone (verospirone, aldactone) hoặc phối hợp với furosemide. Khi bệnh ở giai đoạn vừa và nặng chỉ được dùng furosemide.
Liều dùng verospirone bắt đầu từ 25mg/ngày hoặc furosemid bắt đầu từ 20mg/ngày, tùy theo đáp ứng của người bệnh để điều chỉnh liều lợi tiểu. Việc dùng thuốc này cần phải theo dõi số lượng nước tiểu, cân nặng hàng ngày và xét nghiệm điện giải đồ máu, vì vậy người bệnh cần được điều trị tại bệnh viện.
8. Thuốc điều trị đặc hiệu
Một số bệnh lý thận đặc biệt như: hội chứng Thận hư, Viêm cầu thận Lupus,…sẽ cần dùng thuốc đặc trị. Trong điều kiện không thể sinh thiết thận, người bệnh có thể được áp dụng theo phác đồ bằng thuốc dưới đây:
8.1 Corticoid
Các loại thuốc corticoid bao gồm prednisolone, prednisone, methyprednisolone. Trong đó 4mg methyprednisolone tương đương với 5mg prednisolone.
- Liều tấn công: Prednisolone 5mg dùng liều 1-2 mg/kg/ngày kéo dài 1-2 tháng, uống cả liều vào 1 lần trước 8h sáng sau ăn no. (Liều tấn công corticoid không được vượt quá 80 mg prednisolone/ ngày).
- Liều củng cố (bắt đầu khi protein niệu 24h âm tính): Prednisolone 5mg dùng liều 0,5 mg/kg/ngày, kéo dài 4-6 tháng.
- Liều duy trì: Prednisolone 5-10mg/ngày dùng cách ngày, kéo dài hàng năm.
Trong khi áp dụng phác đồ này, người bệnh cần theo dõi các biến chứng như nhiễm khuẩn, xuất huyết tiêu hóa, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn tâm thần, hội chứng giả cushing…
8.2 Thuốc ức chế miễn dịch khác
Trong trường hợp đáp ứng kém, không đáp ứng với corticoid, bệnh hay tái phát hoặc có suy thận kèm theo, người bệnh nên được chuyển lên tuyến trên để phối hợp điều trị với một trong số các thuốc giảm miễn dịch dưới đây.
- Cyclophosphamide (50mg): Dùng liều 2-2,5mg/kg/ngày trong 4-8 tuần. Khi protein niệu âm tính thì duy trì 50mg/ngày kéo dài 4-8 tuần. Cần theo dõi và duy trì số lượng bạch cầu không dưới 4,5 giga/lit.
- Chlorambucil 2mg: Dùng liều 0,15-0,2/mg/kg/ngày, trong 4-8 tuần, sau đó duy trì liều 0,1mg/kg/ngày.
- Azathioprine (50mg): Dùng liều 1-2mg/kg/ngày. Cần theo dõi số lượng bạch cầu và tiểu cầu.
- Cyclosporine A (25mg,50mg,100mg): Dùng liều 3-5mg/kg/ngày, chia làm hai lần, dùng kéo dài trong thời gian 6-12 tháng hoặc hơn tùy vào từng trường hợp.
- Mycophenolate mofetil (250mg, 500mg) hoặc Mycophenolate acid (180mg, 360mg,720mg): Dùng liều 1-2 g/ngày, chia làm 2 lần, dùng liên tục trong 6-12 tháng.
Lưu ý: Các thuốc ức chế miễn dịch trên được dùng khi bệnh nhân không có đáp ứng với corticoid hoặc có nhiều tác dụng phụ, cần phải giảm liều hoặc ngừng corticoid; Nếu người bệnh không đáp ứng, hoặc có tác dụng phụ của thuốc không dự phòng được thì nên làm sinh thiết thận để được hướng dẫn điều trị theo tổn thương bệnh học.Quan trọng là tuân thủ theo hướng dẫn của Bác sĩ về liều lượng, thời gian dùng thuốc cũng như theo dõi các tác dụng phụ của thuốc gây ra cho người bệnh.tuyệt đối không được tự ý ngưng thuốc đột ngột ngay cả khi thấy không còn các triệu chứng của bệnh.
8.3 Các thuốc điều trị biến chứng
- Điều trị nhiễm trùng: Dựa vào kháng sinh đồ để dùng liều lượng kháng sinh phù hợp. Nếu cần thiết, người bệnh cần giảm liều hoặc ngừng corticoid và ức chế miễn dịch trong trường hợp nhiễm trùng nặng, khó kiểm soát.
- Điều trị dự phòng một số tác dụng phụ như loét dạ dày tá tràng, loãng xương: Người bệnh có thể cần dùng thêm các loại thuốc điều trị tác dụng phụ như thuốc dạ dày, thuốc chống loãng xương.
Ưu nhược điểm của việc điều trị suy thận bằng thuốc
Điều trị suy thận bằng thuốc không phải là cách giúp chữa khỏi bệnh, phương pháp này chỉ có thể giúp kiểm soát thận tránh khỏi các biến chứng nặng hơn và giảm bớt sự đau đớn để duy trì sự sống cho người bệnh. Và việc bị suy thận uống thuốc gì, liều lượng như thế nào thì cần có sự chỉ định của bác sĩ. Người bệnh không nên tự mua thuốc về uống kể cả các loại thuốc điều trị được cấp phép mà không có sự chỉ định của bác sĩ. (1)
Người bệnh cũng không nên bỏ toa thuốc hoặc tự ý tăng giảm, liều lượng được chỉ định. Điều này có thể gây ra tình trạng kháng thuốc gây khó khăn cho việc điều trị.
Khi nào nên dùng biện pháp khác?
Nếu bị suy thận hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn, thận sẽ không thể tự xử lý chất thải và thanh thải chất lỏng. Ở giai đoạn cuối này, người bệnh cần phải chạy thận hoặc ghép thận để duy trì sự sống.
- Lọc máu: Lọc máu nhân tạo nhằm loại bỏ các chất thải và chất lỏng thừa ra khỏi máu khi thận không còn khả năng xử lý nhiệm vụ. Trong thẩm phân phúc mạc, một ống mỏng được đưa vào ổ bụng sẽ lấp đầy khoang bụng với dung dịch lọc máu để hấp thụ chất thải và chất lỏng dư thừa. Sau một thời gian, dung dịch lọc máu sẽ chảy ra khỏi cơ thể và mang theo chất thải.
- Cấy ghép thận: Ghép thận bao gồm phẫu thuật đặt một quả thận khỏe mạnh từ người hiến tặng vào cơ thể người bệnh. Sau khi cấy ghép, người bệnh sẽ cần dùng thuốc trong suốt phần đời còn lại để cơ thể không từ chối cơ quan mới.
- Các biện pháp bảo tồn: Đối với một số người chọn không chạy thận hoặc ghép thận thì lựa chọn thứ ba là điều trị suy thận bằng các biện pháp bảo tồn. Các biện pháp thận trọng có thể sẽ bao gồm quản lý triệu chứng, lập kế hoạch chăm sóc trước và chăm sóc để giữ cho người bệnh cảm thấy thoải mái (chăm sóc giảm nhẹ).
Các phương pháp hỗ trợ khác
Để giúp cho việc điều trị hiệu quả thì chỉ uống thuốc thôi là chưa đủ, người bệnh cần duy trì một chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và luyện tập phù hợp với thể trạng của bệnh tình. Theo đó, trong việc ăn uống người bệnh nên:
- Tránh ăn mặn: Giảm lượng natri trong chế độ ăn mỗi ngày bằng cách tránh các sản phẩm có nhiều muối như các món kho, các loại mắm; thực phẩm chế biến sẵn ví dụ đồ đông lạnh, thức ăn nhanh, đồ hộp…
- Chọn thực phẩm có hàm lượng kali thấp: Thực phẩm giàu kali bao gồm chuối, nho cam, khoai tây, rau bina và cà chua. Đặc biệt các loại trái cây này hàm lượng Kali sẽ tăng cao rất nhiều khi được “sấy khô”. Thực phẩm như bánh mì cũng tăng Kali khi nướng, chiên…Ví dụ về thực phẩm ít kali bao gồm táo, bắp cải, cà rốt, đậu xanh, và dâu tây. Lưu ý rằng nhiều chất thay thế muối có chứa kali, vì vậy bạn thường nên tránh chúng nếu bị suy thận.
- Hạn chế lượng protein trong chế độ ăn: Quá trình cơ thể xử lý protein từ thực phẩm sẽ tạo ra các chất thải mà thận phải lọc từ máu. Do đó, người bệnh cũng cần xây dựng một chế độ ăn uống ít protein hơn để giảm thiểu các chất thải trong máu. Người bệnh cần đảm bảo khẩu phần protein ở mức 0,8-1g/kg/ngày + lượng protein mất qua nước tiểu. Các thực phẩm giàu protein bao gồm thịt nạc, trứng, sữa, pho mát và đậu. Thực phẩm ít protein bao gồm rau, trái cây, bánh mì và ngũ cốc.
- Hạn chế phốt pho: Phốt pho là một khoáng chất có nhiều trong các thực phẩm như bánh mì nguyên hạt, bột yến mạch, ngũ cốc nguyên cám, cola sẫm màu, các loại hạt và bơ đậu phộng, sữa, phô mai, trà đá đóng hộp, sữa chua, cá mòi, hàu, caramen… Nếu tích tụ quá nhiều phốt pho trong máu có thể làm suy yếu xương và gây ngứa da. Do đó, các khuyến nghị cho chế độ ăn uống của người suy thận là nên hạn chế thực phẩm giàu phốt pho.
- Tránh dùng các chất kích thích: Rượu, bia, đồ uống có cồn, nước ngọt đều gây gánh nặng cho thận. Trong khi đó caffein có thể làm gia tăng tình trạng mất ngủ vốn thường gặp ở người bệnh thận mạn tính.
- Chế độ nghỉ ngơi và vận động hợp lý: Người bệnh nên vận động nhẹ nhàng để tránh mất sức. Tốt nhất bạn chỉ nên luyện tập từ nhẹ đến vừa như thiền, yoga, đi bộ, bơi lội; Nên tránh thức khuya và ngủ đủ giấc mỗi đêm.
Một số loại thuốc có thể gây suy thận cấp tính
Các Bác Sĩ cảnh báo, một số loại thuốc có thể gây suy thận cấp tính, người mắc suy thận cần hết sức thận trọng khi dùng như.
- Thuốc (aspirin, ibuprofen, naproxen hoặc chất ức chế COX-2 như Celebrex).
- Thuốc huyết áp.
- Các loại thuốc NSAID như ibuprofen và naproxen, hóa trị và kháng sinh.
Các loại thuốc điều trị suy thận có ảnh hưởng đến thai nhi không?
Các bác sĩ khuyến cáo, các loại thuốc điều trị suy thận có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Vì vậy, phụ nữ mang thai mắc bệnh suy thận nên hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa về các phương pháp điều trị thay thế trong thời gian mang thai. (2)
Các Bác sĩ khuyên, nếu người bệnh chưa biết suy thận uống thuốc gì thì không nên tự ý mua thuốc hoặc dùng thuốc theo mách bảo của người khác để tự điều trị. Cùng bị bệnh thận, nhưng toa thuốc có thể sử dụng được ở người bệnh này chưa chắc phù hợp và an toàn cho người bệnh khác.
Tất cả việc điều trị bằng thuốc trong giai đoạn suy thận phải hết sức thận trọng và tuyệt đối phải tuân thủ nghiêm túc theo phác đồ của bác sĩ chuyên khoa. Suy thận là giai đoạn nặng nhất của bệnh thận mạn tính và có thể dẫn đến tử vong nếu người bệnh không được điều trị đúng cách.